Hàm IRR Tính lợi suất hoàn vốn nội bộ cho một chuỗi các khoản đầu tư có dòng tiền đều. Cú pháp =IRR (values, [guess])
TÓM LƯỢC HÀM IRR TRONG EXCEL
Hàm IRR trong excel là một hàm tài chính trả về tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return) cho một loạt các luồng tiền xảy ra đều đặn. Giả định lãi suất không đổi. Khi IRR > lãi suất ngân hàng thì dự án khả thi, ngược lại thì nên cân nhắc.
- Dòng tiền của IRR không cần bằng nhau
- Kỳ phát sinh dòng tiền: đều đặn. Ví dụ: mỗi năm hoặc mỗi tháng góp/thanh toán/ thu về một khoản. Tức là tần suất đều đặn
- Trả góp/ thanh toán thì dòng tiền âm. Tiền thu nhập/ thu về (Hoặc tiền đầu tư vào dự án) thì số dương.
MỤC ĐÍCH
Tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ
GIÁ TRỊ KẾT QUẢ TRẢ VỀ
Tính theo tỷ lệ phần trăm
CÚ PHÁP
=IRR (values, [guess])
Trong đó:
- values – Mảng hoặc tham chiếu đến các ô có chứa giá trị.
- guess -[tùy chọn] Một ước tính cho IRR dự kiến. Mặc định là 0.1 (10%).
THẬN TRỌNG
- Thanh toán được thể hiện dưới dạng giá trị âm và thu nhập dưới dạng giá trị dương.
- Số tiền có thể khác nhau, nhưng khoảng thời gian cần phải giống nhau.
- Giá trị đầu tiên là âm, vì nó đại diện cho một dòng “chảy” của tiền. Gọi là dòng thu – dòng chi hoặc dòng tiền vào – dòng tiền ra
- Excel sử dụng phép lặp để tính toán kết quả, bắt đầu bằng phỏng đoán (nếu được cung cấp) hoặc bằng 0.1 (10%) nếu không. Nếu IRR chính xác không thể được tính sau một số lần lặp cố định, lỗi #NUM được trả về. Một dự đoán tốt hơn sẽ ngăn chặn lỗi này.
LƯU Ý SỬ DỤNG
- Mảng giá trị phải chứa ít nhất một giá trị dương và một giá trị âm.
- Các giá trị nên sắp xếp theo thứ tự thời gian.
- Nếu IRR trả về #NUM! hoặc một kết quả bất ngờ, bạn cần điều chỉnh đoán.
VÍ DỤ
Theo mỗi năm có tiền về thì tỷ lệ hoàn vốn của mỗi năm giảm dần.
Với ví dụ này, sau 6 năm hoàn vốn vẫn chưa xong. Do đó nhà đầu tư đổi phương án kế hoạch tiền thu trong 6 năm. Thay đổi như bên dưới, Tỷ lệ hoàn vốn đã tốt hơn.
Lưu ý: Dòng tiền sau mỗi năm là tiền thu của mỗi năm. Tuy nhiên cần phải quy về giá trị hiện tại của tiền góp vốn năm số 0. Đứng ở góc độ đầu tư, bạn nhìn thấy bạn nhận được 830 triệu. Sau 6 năm đáng lý phải là đã dư 130 triệu, và hoàn vốn phải lớn hơn 4%.
Thực tế 700 triệu đầu tư ban đầu và 6 năm tiền mỗi năm nhận được cần quy về cùng mốc thời điểm năm số 0. Tất cả số tiền dòng thu đều cần được quy về giá trị hiện tại
HÀM LIÊN QUAN
FV | Tính giá trị kỳ hạn của sự đầu tư dựa trên việc chi trả cố định theo kỳ và lãi suất cố định |
FVSCHEDULE | Tính giá trị kỳ hạn của một vốn ban đầu sau khi áp dụng một chuỗi các lãi suất kép |
IPMT | Trả về khoản thanh toán lãi cho một đầu tư dựa trên việc chi trả cố định theo kỳ và dựa trên lãi suất không đổi |
IRR | Tính lợi suất nội hàm cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số |
NPV | Tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư dùng tỷ lệ chiếu khấu, khoản chi và thu nhập |
PMT | Tính tiền phải trả đối với khoản vay có lãi suất không đổi và chi trả đều đặn |
PPMT | Tính khoản vốn thanh toán trong một kỳ hạn đã cho đối với một khoản đầu tư |
PV | Tính giá trị hiện tại của một khoản đầu tư |
Trackbacks/Pingbacks